Trong y học cổ truyền quả mã tiền được sử dụng khá phổ biến , mã tiền được dùng để uống sau khi được bào chế đúng cách , nếu hạt mã tiền chưa qua chế thì chỉ được dùng ngâm rượu để xoa bóp bên ngoài đẻ điều trị đau nhức xương khớp . Ngoài ra cũng có một số thảo dược được dùng để chữa trị đau nhức xương khớp trong các trường hợp chấn thương do bị trúng đòn, té ngã, trật khớp, bong gân, tay chân đau nhức.
Ở bài viết dưới đây chúng tôi sẽ chia sẻ với các bạn công dụng của mã tiền và nghệ trong việc điều trị đau xương khớp.
- Biến chứng nguy hiểm của thoát vị đĩa đệm
- 5 phương pháp tự nhiên chữa đau lưng hiệu quả
- Chữa bệnh xương khớp bằng thuốc Nam
Hạt mã tiền

Cây mã tiền không chỉ có tác dụng thông lạc , chỉ thống , tán kết , tiêu thông . Ngoài ta còn được sử dụng để chữa nhức mỏi chân tay , đau thần kinh , chữa thấp khớp , bại liệt , suy nhược thần kinh , làm tiêu khí huyết tích tụ trong bụng . Trong đông y cây mã tiền còn có tên gọi khác là củ chi , thuộc họ mã tiền (Loganiaceae), cây gỗ cao 10 – 12m, có khi tới 25m, phân nhánh trên 7m. Mã tiền có vị đắng, tính hàn, rất độc
Ngoài tác dụng chữa bệnh ra thì mã tiền còn là vị thuốc độc thuộc bảng A vì vậy mà nếu không được bào chế cẩn thận thì không được phép tự ý sử dụng sẽ ảnh hưởng đến cơ thể mình . gười lớn mỗi lần uống 0,05g hạt mã tiền chế, ngày 1 – 3 lần dạng thuốc sắc hay thuốc bột. Trẻ em dưới 2 tuổi không dùng được. Trẻ 3 tuổi trở lên dùng 0,005g cho 1 tuổi. Những người có bệnh di tinh, mất ngủ không nên dùng mã tiền. Người ta còn chế rượu thuốc có mã tiền để xoa bóp, chế thuốc tiêm strychnin tinh khiết.
Nghệ dùng cả thân củ

Đây là loại củ thiên nhiên không chỉ chữa các bệnh về đau ốm mà cong chữa được các bệnh như sưng tấy do viêm khớp và các bệnh về xương khớp …Trong y học , nghệ thường được dùng để chữa viêm loét dạ dày và bôi các vết thương , lên da non mà không để lại sẹo . Nghệ không những là một gia vị quen thuộc với mỗi gia đình mà còn là vị thuốc hàn gắn vết thương . Có 2 vị thuốc lấy từ cây nghệ là thân rễ (khương hoàng) và rễ củ (uất kim). Khương hoàng có vị cay đắng, tính ôn, vào 2 kinh can và tỳ có tác dụng phá huyết ứ, tiêu ung nhọt, cầm máu, sinh da non, điều hoà kinh nguyệt, trừ các chứng đau nhức tay chân. Uất kim có tính hàn, tác dụng thông khí hành huyết, khai uất khí, thường dùng chữa vàng da, đau tim, thổ huyết, chảy máu cam.
Khi bị chấn thương do tập luyện, té ngã, trúng đòn gây ứ huyết hoặc chảy máu, dùng củ nghệ tươi gọt vỏ, giã nát vắt nước cốt (12g), uống một lần trong ngày. Nếu có tích huyết thành khối trong bụng gây đau bụng, dùng củ nghệ, huyết giác, trần bì, vỏ vối, cam thảo nam, đều 12g, sắc uống ngày 2 lần sáng chiều vào lúc đói bụng.

Có nhiều bằng chứng cho thấy nghệ có thể cải thiện chất lượng xương khớp và giảm đau hiệu quả hơn sử dụng thuốc. Bệnh nhân điều trị viêm khớp sử dụng thuốc có thành phần diclofenac sodiumn và curcuminoids có tốc độ hồi phục nhanh hơn hẳn những người khác. Hai thành phần này cũng được tìm thấy trong nghệ.
Theo Lương y Hạnh Lâm – Kiến thức/Hội Đông y TPHCM